|
Âm Hán Việt gốc ở tiếng Tàu đời Ðường. Khi Việt hóa tiếng Tàu, các cụ ta xưa kia chỉ mới vận dụng có khoảng một nửa số vần có trong tiếng Việt. Nước Việt bé, nước Tàu to, thế mà tiếng Việt lắm vần hơn hẳn tiếng Tàu! (TT)
Đào Duy Anh, “Âm vần Việt và Hán Việt”
Vì hệ thống âm của tiếng Trung Quốc vốn nghèo hơn hệ thống âm của tiếng Việt Nam cho nên so với tiếng Việt Nam thì hệ thống âm Hán Việt cũng nghèo hơn (...)
Chúng ta hãy đối chiếu hệ thống âm vần của tiếng Việt Nam với hệ thống âm vần của tiếng Hán Việt.
Về âm thì trong 22 phụ âm của tự mẫu tiếng Việt, có âm r và âm g là không có trong hệ thống âm của tiếng Hán Việt.
Về vần thì chúng tôi căn cứ vào cách ghép vần thơ thường dùng của ta mà xếp đặt thành một bảng vần theo từng nhóm vần gồm những vần quan hệ gần gũi với nhau. Vần nào cùng có trong tiếng Việt Nam và trong tiếng Hán Việt thì chúng tôi để chữ ngả cho dễ nhận biết:
a (ă â) oa (1) e ê i (y) oe (ue) uê uy ia uya o ô ơ u ư ua ưa ai oai ay ây oay uây oi ôi ơi ui ưi uôi ươi ao au âu eo êu iu iêu (yêu) ưu ươu am ăm âm em êm im iêm om ôm ơm um uôm ươm an ăn ân oan oăn uân en oen (uen) uên in iên (yên) uyên on ôn ơn uôn uơn ươn ang ăng âng oang (uang) uăng uâng anh ênh inh oanh uênh uynh iêng ong ang ông ôông ung uông ưng ương ac ăc âc oac oăc uâc ach êch ich oach (uach) uêch uych at ăt ât oat oăt uât ap ăp âp oap oăp uăp ep êp ip iêp op ôp ơp up uôp ưp ươp et êt it iêt oet uêt uyêt ec iêc oc ooc ôc ôôc uc ưc uôc ươc ot ôt ơt ut ưt uôt ươt.
Trong số 150 vần của tiếng Việt, chỉ có 75 vần có trong tiếng Hán Việt thôi. Trong số ấy các vần o, oe, ăn, im lại là những vần rất hiếm trong tiếng Hán Việt.(2)
Ở thời thành lập chữ Nôm, tình hình âm vần của tiếng Hán Việt bấy giờ có nghèo nàn so với tình hình âm vần tiếng Việt ở đương thời như thế không? Mặc dầu cả hai hệ thống ngữ âm đều có sự thay đổi ít hoặc nhiều qua các thời đại, trình độ khác nhau giữa hai hệ thống âm vần ở thời xưa có lẽ cũng không khác thế nhiều lắm. (Ðào Duy Anh, Chữ Nôm - nguồn gốc, cấu tạo, diễn biến, nxb. Khoa Học Xã Hội, 1975)
|
|