|
|
1. |
Xin xem thêm trong “Một số tác giả có nhiều phát biểu” và trong |
|
2. |
“Người Việt Nam sáng tạo / Văn học chữ quốc ngữ / Cảnh cũ nếp xưa”. |
|
3. |
Chữ nôm - Ghi chép, ý kiến |
|
4. |
Bùi Bảo Trúc, “Yếu không phải là yếu” |
|
5. |
Cao Văn Luận, “Tìm hiểu ngữ pháp Việt” |
|
6. |
Cao Xuân Hạo, “Cấu trúc đề thuyết” |
|
7. |
Doãn Quốc Sỹ, “Giàu sang, tế nhị” |
|
8. |
Đàm Quang Hậu, “Âm và ý” |
|
9. |
Đặng Thai Mai, “Vấn đề phát âm tiếng Việt” |
|
10. |
Đặng Thai Mai, “Vừa đẹp vừa hay” |
|
11. |
Đoàn Phú Tứ, “Âm, thanh, ý, tình” |
|
12. |
Đoàn Thiện Thuật - Âm tiết, vần, dấu |
|
13. |
Hà Văn Tấn, “Có chữ Việt cổ...” |
|
14. |
Hoàng Ngọc Phách, “Thứ tiếng để làm thơ” |
|
15. |
Hồ Hữu Tường, “Tiếng Việt khác tiếng Tây” |
|
16. |
Hồ Lê, “Chữ lửa, chữ nòng nọc” |
|
17. |
Lê Thánh Tông, “Ký một giấc mộng” |
|
18. |
Lê Văn Lý, “Qui tắc liên tục” |
|
19. |
Nguyễn Dư, “Tre trúc Việt Nam” |
|
20. |
Nguyễn Tài Cẩn, “Nguồn gốc âm Hán Việt” |
|
21. |
Nguyễn Triệu Luật, “Quốc hồn là lối nói” |
|
22. |
Nguyễn Tuân, “Chết cũng không quên” |
|
23. |
Nguyễn Tuân, “Trong sáng và giàu có” |
|
24. |
Phạm Quỳnh, “Ðằng nào cũng dở” |
|
25. |
Phạm Quỳnh, “Hay vô cùng” |
|
26. |
Phạm Quỳnh, “Một sự khả quái” |
|
27. |
Phạm Quỳnh, “Thời thương lấy cùng” |
|
28. |
Phạm Quỳnh, “Tiếng Việt giàu, nghèo” |
|
29. |
Phan Huy Đường, “Tồn tại cơ bản nhất” |
|
30. |
Phan Khôi, “Theo thứ tự của thời gian” |
|
31. |
Phan Văn Hùm, “Hỏi nhẹ, ngã nặng” |
|
32. |
Tản Đà, “Âm vận tiếng Việt, tiếng Tàu” |
|
33. |
Trần Văn Giàu, “Manh mối chữ Việt cổ” |
|
34. |
Võ Phiến, “Đố kỵ cái trừu tượng” |
|
35. |
Võ Phiến, “Rắc rối cái tiếng đứng trước” |
|
36. |
Võ Phiến, “Tiếng nói và dân tộc tính” |
|
37. |
Vũ Hạnh, “Hay hơn tiếng Tàu” |